Bệnh Viêm Khớp Dạng Thấp: Triệu Chứng, Chẩn Đoán, Điều Trị
Viêm khớp dạng thấp là một trong những căn bệnh xương khớp tự miễn xảy ra khá phổ biến. Các triệu chứng của bệnh khá nhiều, khó điều trị dứt điểm và có thể kéo theo nhiều biến chứng khó lường. Việc điều trị bệnh viêm khớp dạng thấp chủ yếu phụ thuộc vào việc giảm đau, kháng viêm và ngăn ngừa phát sinh biến chứng.
Viêm khớp dạng thấp là gì?
Viêm khớp dạng thấp còn được gọi là bệnh viêm đa khớp dạng thấp, tình trạng này xảy ra ở các khớp gây tổn thương màng hoạt dịch, sụn khớp bị phá hủy, phần xương dưới sụn cũng bị bào mòn khiến cho các khớp bị hủy hoại và dần mất đi khả năng vận động.
Viêm khớp dạng thấp là một bệnh lý mãn tính do sự rối loạn tự miễn trong cơ thể và xảy ra khi hệ thống miễn dịch tấn công nhầm vào các mô trong chính cơ thể dẫn đến đau, xơ cứng và sưng khớp. Phần lớn bệnh xảy ra chủ yếu ở khớp tay, khớp lưng, khớp bàn chân và khớp gối.
Không giống như tổn thương viêm xương khớp thông thường, bệnh còn gây ảnh hưởng đến niêm mạc khớp dẫn đến tình trạng sưng đau, hao mòn xương và biến dạng khớp làm ảnh hưởng rất lớn đến quá trình sinh hoạt như cầm viết, mở nắp lọ, cầm vác đồ vật, mặc quần áo,…
Cứ 100 người trưởng thành thì có 5 trường hợp mắc bệnh viêm khớp dạng thấp, bệnh xảy ra phổ biến ở người trên 30 tuổi. Trong đó, tỷ lệ nữ giới mắc bệnh nhiều hơn nam giới, đặc biệt là ở phụ nữ mang thai. Bệnh không chỉ làm tổn thương đến hệ khớp mà còn làm tổn thương đến toàn hệ thống của cơ thể.
Viêm khớp dạng thấp nếu không được chẩn đoán và điều trị kịp thời sẽ dẫn đến những biến chứng nguy hiểm. Nhẹ thì gây đau nhức dữ dội hạn chế khả năng vận động, nặng thì có thể gây tổn thương đến thần kinh ngoại biên tăng nguy cơ mắc bệnh tim mạch, teo cơ hoặc thậm chí tàn phế vĩnh viễn.
Triệu chứng bệnh viêm xương khớp dạng thấp
Viêm xương khớp dạng thấp thường gây ảnh hưởng đến niêm mạc khớp. Bên cạnh đó, bệnh thường có xu hướng tác động đến các khớp nhỏ như khớp ngón tay, ngón chân,… Chính vì vậy, người bệnh thường cảm thấy đau nhức và sưng tấy ở vùng xương khớp bị ảnh hưởng. Một khi bệnh tiến triển, triệu chứng đau nhức thường lan đến cổ tay, đầu gối, mắt cá chân, khuỷu tay, vai và hông.
Ngoài ra, người bệnh còn có cảm giác khớp bị co cứng nặng vào mỗi buổi sáng và sau khi hoạt động. Kèm theo đó là biểu hiện mệt mỏi, chán ăn và sốt. Bên cạnh các triệu chứng này ra, người bị viêm khớp dạng thấp cũng trải qua các triệu chứng không liên quan đến khớp. Nguyên nhân là do bệnh tác động đến một số bộ phận trên cơ thể như:
- Mắt
- Phổi
- Tim
- Thận
- Tuyến nước bọt
- Mô thần kinh
- Mạch máu
- Tủy xương
- Da
Theo chuyên gia khoa xương khớp, viêm khớp dạng thấp là một trong những dạng bệnh viêm khớp, vì vậy triệu chứng của bệnh ở mỗi người thường không giống nhau. Điều này còn phụ thuộc vào mức độ nghiêm trọng của bệnh. Tuy nhiên, việc phát hiện bệnh sớm sẽ giúp điều trị và làm giảm nguy cơ biến chứng.
Biến chứng nguy hiểm của bệnh viêm khớp dạng thấp
Bệnh viêm khớp dạng thấp nếu không được phát hiện và xử lý kịp thời sẽ dẫn đến những biến chứng nguy hiểm như:
- Loãng xương: Có thể trong quá trình sử dụng thuốc điều trị viêm khớp dạng thấp có chứa tác dụng phụ và tăng nguy cơ mắc bệnh loãng xương.
- Nhiễm trùng: Viêm khớp dạng thấp có thể tác động và làm suy yếu hệ thống miễn dịch khiến cho cơ thể dẫn đến nguy cơ bị nhiễm trùng.
- Thấp khớp: Viêm khớp có thể hình thành nên các khối mô cứng như khuỷu tay và hình thành nốt sần ở bất kỳ vị trí nào trên cơ thể, kể cả phổi.
- Mắc bệnh tim mạch: Những bệnh nhân khi mắc bệnh viêm khớp dạng thấp sẽ có nguy cơ bị xơ cứng, tắc nghẽn động mạch và viêm túi bao quanh tim.
- Mắc bệnh phổi: Tình trạng này còn khiến cho bệnh nhân cảm thấy khó thở và có nguy cơ làm viêm các mô phổi.
- Ung thư hạch: Viêm khớp dạng thấp còn là một trong những nguyên nhân làm tăng nguy cơ mắc bệnh ung thư hạch, đây được xem là một nhóm bệnh gây ung thư máu trong hệ thống bạch huyết.
Chẩn đoán viêm khớp dạng thấp
Các chẩn đoán hình ảnh chỉ ra các tổn thương hiện hữu tại các khớp, còn xét nghiệm máu và yếu tố dạng thấp giữ vai trò đánh giá các tổn thương khớp giai đoạn sớm, cũng như tiên lượng về mức độ tiến triển của bệnh.
Chẩn đoán hình ảnh
Thời gian trước, X-Quang được áp dụng nhiều. Tuy nhiên, hiện nay, chụp cộng hưởng từ (MRI) – với hình ảnh mang lại rõ nét lại được dùng để chẩn đoán bệnh nhiều hơn. Bên cạnh việc chẩn đoán tổn thương ở sụn khớp & xương dưới sụn, MRI còn đánh giá được tình trạng tràn dịch khớp, viêm màng hoạt dịch. Ngoài ra, siêu âm khớp cũng có thể được áp dụng hỗ trợ kèm theo.
Xét nghiệm máu
Gồm tốc độ máu lắng (ESR), Protein phản ứng C (CRP), công thức máu toàn phần. Xét nghiệm máu cung cấp thông tin về các chỉ số bình thường và chỉ số khi bị bệnh. Đồng thời, giúp “truy tìm” các kháng thể hình thành do tình trạng viêm khớp gây ra như: anti-CCP (anti-cyclic citrullinated peptide antibodies) hay yếu tố khớp (RF). Những trường hợp viêm khớp dạng thấp giai đoạn sớm, sự xuất hiện của anti – CCP và yếu tố thấp khớp RF trong máu tiên lượng tình trạng gia tăng tổn thương khớp.
Tuy nhiên, RF và anti – CCP cũng có thể xuất hiện trong một số bệnh lý viêm nhiễm mãn tính như lao tiến triển hoặc bệnh khớp tự miễn như lupus ban đỏ. Vì vậy, cần các các kỹ thuật chuyên môn để chẩn đoán phân biệt giữa các loại bệnh.
- Công thức máu toàn phần: Đánh giá mức độ thiếu máu khi bị viêm khớp dạng thấp kéo dài, mãn tính. Trường hợp viêm khớp dạng thấp thường thấy tăng tiểu cầu. Số lượng bạch cầu bình thường hoặc tăng nhẹ.
- Tăng tốc độ máu lắng (ESR) và Protein phản ứng C (CRP): có giá trị để đánh giá tình trạng viêm và dùng trong theo dõi đáp ứng điều trị, tuy nhiên đây là xét nghiệm không đặc hiệu.
- Kháng thể kháng CCP (anti-cyclic citrullinated peptide antibodies – anti-CCP): rất có ý nghĩa trong chẩn đoán bệnh học viêm khớp dạng thấp do xét nghiệm có độ đặc hiệu cao (98%). Có tới 93% người viêm khớp sớm chưa xác định rõ ràng loại bệnh nếu có anti-CCP dương tính thì sẽ tiến triển thành viêm khớp dạng thấp trong vòng 3 năm sau đó. Anti-CCP tăng cao cũng được xem là một yếu tố tiên lượng nặng của bệnh.
Xét nghiệm yếu tố thấp khớp RF
Còn gọi là yếu tố dạng thấp. Đây là một loại xét nghiệm máu đơn giản nhằm đo các globulin miễn dịch kháng lại đoạn Fc của loại phân tử có tên là Globulin IgE. Nồng độ kháng thể RF cao được xem là yếu tố tiên lượng bệnh nặng. 50-75% người viêm khớp dạng thấp có RF dương tính thường là ở những bệnh nhân có chứa kháng nguyên tên là HLA-DR4 trong người và những người ở thể bệnh nặng, tiến triển nhanh… HLA-DR4 có tên là kháng nguyên hóa hợp tổ chức, và thường xuất hiện trong cơ thể người bệnh viêm khớp dạng thấp là do bị di truyền từ gia đình.
Các biện pháp điều trị viêm khớp dạng thấp
1. Sử dụng thuốc
- Thuốc steroid: Các loại thuốc Corticosteroid như Prednison có tác dụng làm giảm viêm, đau và làm chậm tổn thương khớp. Tuy nhiên, thuốc có chứa tác dụng phụ gây ra tình trạng loãng xương, tăng cân hoặc bị tiểu đường.
- Thuốc chống viêm không steroid (NSAID): Thuốc chống viêm không steroid có tác dụng giảm đau và giảm viêm gồm có Ibuprofen (Advil, Motrin IB) và Naproxen natri. Tác dụng phụ có thể gây kích ứng dạ dày, tổn thương thận và tăng nguy cơ xuất huyết.
- Thuốc chống thấp khớp (DMARDs): Thuốc có tác dụng làm chậm sự phát triển của viêm khớp dạng thấp, hỗ trợ các khớp và các mô khỏi tổn thương vĩnh viễn. DMARDs thường gồm có Methotrexate, Leflunomide, Hydroxychloroquine và Sulfasalazine. Tác dụng phụ có thể gặp phải những biến chứng tổn thương gan, ức chế tủy xương và nhiễm trùng phổi.
- Thuốc sinh học: Là thuốc ức chế tế bào B hoặc tế bào T giúp mang lại hiệu quả cho trường hợp cơ thể không đáp ứng được với các thuốc khác. Trong quá trình kê thuốc, bác sĩ sẽ kê thêm các loại thuốc bảo vệ niêm mạc dạ dày, vitamin D, vitamin B12 để giảm nhẹ tác dụng phụ.
2. Phẫu thuật
Nếu thuốc và bài tập vật lý trị liệu không giúp giảm đau, viêm và ngăn ngừa quá trình tổn thương khớp thì phẫu thuật chính là giải pháp điều trị hữu ích. Tùy thuộc vào tình trạng bệnh mà bác sĩ có thể thực hiện một trong những biện pháp phẫu thuật sau đây:
- Phẫu thuật cắt bỏ: Phương pháp này giúp loại bỏ lớp lót bị viêm của các khớp như khớp hông, ngón tay, khuỷu tay, đầu gối.
- Sửa chữa gân: Nếu viêm khớp gây tổn thương các gân xung quanh. Khi đó, bác sĩ sẽ tiến hành phẫu thuật sửa chữa các đường gân xung quanh khớp.
- Hợp nhất khớp lại với nhau: Phẫu thuật này được tiến hành khi thay khớp gối không phải là lựa chọn tối ưu.
- Thay thế toàn bộ khớp: Nếu khớp bị tổn thương nghiêm trọng và mất dần chức năng, bác sĩ sẽ tiến hành loại bỏ khớp hư và thay vào đó một khớp nhân tạo làm bằng nhựa hoặc kim loại.
Phẫu thuật giúp sửa chữa những khớp bị hư hỏng và giúp khôi phục lại chức năng của khớp. Tuy nhiên, không phải ai bị viêm khớp dạng thấp cũng đều thực hiện phẫu thuật. Bởi phương pháp này luôn tìm ẩn nhiều rủi ro đối với sức khỏe như đau, chảy máu hoặc nhiễm trùng sau phẫu thuật. Do đó, trước khi tiến hành phẫu thuật, bệnh nhân nên tham khảo ý kiến bác sĩ chuyên khoa.
3. Vật lý trị liệu
Các bác sĩ chuyên khoa cho rằng, bên cạnh việc kiên trì uống thuốc theo sự chỉ dẫn của bác sĩ thì vật lý trị liệu cũng là một trong những phương pháp đóng vai trò hết sức quan trọng trong việc hỗ trợ điều trị viêm khớp dạng thấp. Một số phương pháp vật lý trị liệu được áp dụng cho bệnh nhân như:
- Nhiệt trị liệu: Phương pháp này sử dụng nhiệt nóng tác động vào cơ thể giúp tăng tuần hoàn để phân tán các chất trung gian viêm, nuôi dưỡng và phục hồi nhanh tổn thương. Ngoài ra, còn giúp giảm đau, chống viêm hiệu quả.
- Tia hồng ngoại: Mỗi ngày, người bệnh sẽ được chiếu kín từ 300 – 400 cm2 toàn bộ khớp đau và vùng lân cận. Một đợt sẽ được chiếu từ 5 – 6 lần và mỗi một liệu trình là từ 3 – 4 đợt hỗ trợ điều trị.
- Siêu âm: Sử dụng siêu âm để dẫn thuốc giúp giảm đau, chống viêm, chống thoái hóa do tác dụng cơ học, nhiệt và hóa học tác động.
- Bấm huyệt: Người bệnh cần đến cơ sở y tế uy tín và chất lượng để thực hiện bấm huyệt ở những huyệt đạo quan trọng giúp đẩy lùi đau nhức.
- Tắm và ngâm mình: Người bệnh có thể ngâm mình vào trong bùn, suối khoáng để cho các xương khớp được nghỉ ngơi, tăng lượng lượng máu lưu thông và giảm sưng viêm nhanh chóng.
Biện pháp phòng ngừa viêm khớp dạng thấp tại nhà
Người bệnh có thể cải thiện triệu chứng viêm khớp dạng thấp ngay tại nhà bằng cách điều chỉnh lối sống. Chẳng hạn như:
- Tập thể dục thường xuyên: Thể dục không chỉ giúp cải thiện phạm vi chuyển động, giúp khớp trở nên dẻo dai, linh hoạt hơn mà còn giúp máu lưu thông dễ dàng. Bên cạnh đó, các bài tập thể dục với cường độ thấp có thể giúp giảm áp lực tác động của cơ thể lên các khớp xương nâng đỡ. Điều này giúp làm chậm quá trình tổn thương khớp.
- Dành nhiều thời gian nghỉ ngơi|: Nghỉ ngơi, ngủ đủ giấc trong thời gian bệnh bùng phát có thể giúp cải thiện triệu chứng đau và viêm.
- Chườm nóng hoặc chườm lạnh: Cách làm này sẽ giúp chống co thắt cơ bắp, giúp giảm đau và viêm. Người bệnh chỉ cần dùng một chiếc túi giữ nhiệt chứa nước đá hoặc nước nóng chườm lên vị trí đau. Cơn đau sẽ nhanh chóng thuyên giảm sau 20 phút chườm. Mặt khác, bệnh nhân cũng có thể thay thế biện pháp chườm bằng cách ngâm mình trong nước ấm.
Ngoài ra, người bệnh cũng có thể sử dụng một số loại dầu như dầu cá hoặc dầ hoa anh thảo để cải thiện bệnh. Những loại dầu này đều chứa acid omega – 3 có tác dụng chống viêm, giảm đau, giúp làm chậm quá trình viêm gây tổn thương khớp.
Viêm khớp dạng thấp nếu không được điều trị kịp thời có thể khiến khớp bị bào mòn, biến dạng và dịch ra khỏi vị trí ban đầu vốn có của nó. Chính vì vậy, bệnh nhân nên đến bệnh viện thăm khám nếu nghi ngờ bản thân bị bệnh. Tại đây, bác sĩ sẽ đưa ra biện pháp điều trị phù hợp với bạn.
Trở thành người đầu tiên bình luận cho bài viết này!